Hỗ trợ - Hotline +(84)43 9428 106

Điều lệ Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) ngày 11/11/2015

Điều lệ Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) ngày 11/11/2015

BỘ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số  1734/QĐ-BNV ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

2. Tên tiếng Anh: Insurance Association of Vietnam.

3. Tên viết tắt: IAV.

4. Biểu tượng (logo) của hội được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật. 

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp bảo hiểm, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau hoạt động có hiệu quả để nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm, năng lực cạnh tranh cùng tạo sự phát triển lành mạnh, bền vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại thành phố Hà Nội.

3. Hiệp hội nếu có nhu cầu được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật. Hoạt động của các văn phòng đại diện đúng tôn chỉ mục đích, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam theo quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm của Bộ Tài chính và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền của Hiệp hội theo đúng mục đích, quy định của pháp luật; tiến hành thống kê nghiệp vụ bảo hiểm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức đào tạo theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡngvà thực hiện các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Phối hợp hoạt động giữa các hội viên trong việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo nghiệp vụ, đào tạo đại lý, cộng tác viên.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế và các đoàn thể có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động theo quy định của pháp luật.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).

10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động của Hiệp hội theo Điều lệ đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tư vấn xây dựng thẩm định, phản biện các sản phẩm bảo hiểm khi được Bộ Tài chính hoặc doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu theo quy định của pháp luật.

5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thị trường bảo hiểm, đề xuất phương hướng hoạt động của ngành với cơ quan quản lý nhà nước. Phát hành bản tin nội bộ, tạp chí bảo hiểm, tài liệu phổ biến kiến thức nghiệp vụ về bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức, xây dựng nguyên tắc chung về nội dung phối hợp hoạt động giữa các hội viên, quy chế tự quản phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

9. Tổ chức công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hiệp hội quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hiệp hội gồm:

a) Hội viên chính thức: Các doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, chấp nhận Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.

b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp, các tổ chức có hoạt động liên quan đến bảo hiểm xin gia nhập Hiệp hội mà không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này của Điều lệ này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin vào Hiệp hội thì được công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội.

2. Tiêu chuẩn người đại diện của hội viên:

Người đại diện cho hội viên của Hiệp hội phải là thành viên ban lãnh đạo (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc) hoặc người được ủy quyền của hội viên và phải là công dân Việt Nam. Hội viên phải có văn bản cử người đại diện tại Hiệp hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương của Hiệp hội theo quy định; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.

5. Được hưởng các quyền lợi do hoạt động chung của Hiệp hội mang lại cho hội viên căn cứ theo nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.

6. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các hoạt động của Hiệp hội.

7. Được giới thiệu hội viên mới.

8. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.

9. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

10. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như Hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, chấp hành các nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên, quy chế, quy định của Hiệp hội; các nghị quyết của Ban Chấp hành, nghị quyết hội nghị lãnh đạo các doanh nghiệp bảo hiểm, các thỏa thuận hợp tác, quy tắc ứng xử giữa các hội viên của Hiệp hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ trường hợp được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và cung cấp số liệu thống kê theo quy định của Hiệp hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.

6. Đảm nhận những công việc được phân công để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định tại Điều 7 Điều lệ này.

7. Củng cố sự đoàn kết của Hiệp hội, ưu tiên các hội viên trong việc thu xếp đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội

1.  Kết nạp hội viên:

a) Các doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Điều lệ này phải có đơn tự nguyện gia nhập Hiệp hội, cam kết chấp hành Điều lệ và quy chế tài chính Hiệp hội, các nghị quyết, quy định của Đại hội, Hội nghị thường niên, Ban Chấp hành.

b) Việc kết nạp hội viên mới phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Chấp hành chấp thuận, Chủ tịch Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam ký quyết định kết nạp và thông báo cho các hội viên.

2. Chấm dứt tư cách, xóa tên hội viên:

a) Những hội viên xin ra khỏi Hiệp hội được xem xét để chấm dứt tư cách hội viên.

b) Những hội viên vi phạm Điều lệ, quy chế tài chính của Hiệp hội, các Nghị quyết, quyết định của Đại hội, Hội nghị, Ban Chấp hành làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Hiệp hội bị xoá tên trong danh sách hội viên.

c) Việc chấm dứt tư cách hoặc xoá tên trong danh sách hội viên do Ban Chấp hành quyết định và thông báo cho các hội viên.

d) Trước khi rút khỏi Hiệp hội hoặc bị xóa tên trong danh sách, hội viên phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Hiệp hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Kiểm tra.

4. Cơ quan thường trực của Hiệp hội.

5. Văn phòng đại diện của Hiệp hội.

6. Pháp nhân trực thuộc Hiệp hội được thành lập để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của Hiệp hội. Việc thành lập và hoạt động của các pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Quyết định các nguyên tắc về tổ chức hoạt động và quy chế tài chính của Hiệp hội;

e) Quyết định những công việc khác của Hiệp hội cần lấy ý kiến Đại hội;

g) Thông qua nghị quyết Đại hội.

Điều 14. Hội nghị thường niên

Hội nghị thường niên họp mỗi năm 01 (một) lần, có nhiệm vụ:

a) Đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội trong năm;

b) Quyết định chương trình hoạt động của Hiệp hội năm tới;

c) Thông qua quyết toán thu chi tài chính trong năm và dự toán thu chi tài chính năm tới;

d) Phê chuẩn ủy viên Ban chấp hành, ủy viên Ban Kiểm tra trước thời hạn;

e) Quyết định việc thành lập các tổ chức pháp nhân trực thuộc.

Điều 15. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội, Hội nghị thường niên

a) Đại hội, Hội nghị thường niên có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội, Hội nghị thường niên quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội, Hội nghị thường niên phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội, Hội nghị thường niên tán thành.

Điều 16. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban chấp hành Hiệp hội là cơ quan đại diện cho Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội, do Đại hội bầu trong số những đại biểu là người đại diện của doanh nghiệp hội viên chính thức và có mời đại diện cơ quan quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) tham gia để phối hợp công tác. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, hình thức bầu và số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội; 

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và cả nhiệm kỳ của Hiệp hội;

d) Báo cáo quyết toán thu chi tài chính trong năm và dự toán thu chi tài chính năm tới;

đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Cơ quan thường trực Hiệp hội, quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký.   

e) Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

g) Xét duyệt kết nạp, xoá tên hội viên và thông báo kết quả cho các hội viên;

h) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;

i) Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và trình ra Hội nghị thường niên gần nhất để phê chuẩn. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung không vượt quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác hoặc không có điều kiện tiếp tục tham gia Ban Chấp hành cho tới hết nhiệm kỳ.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, điều hành công việc chung liên quan đến toàn thị trường bảo hiểm;

b) Các vấn đề liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Ban Chấp hành là đại diện các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm quyết định và thực hiện theo thẩm quyền;

c) Các vấn đề liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Ban Chấp hành là đại diện các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm quyết định và thực hiện theo thẩm quyền;

d) Nguyên tắc thông qua các nghị quyết, quyết định về các nội dung quy định tại điểm b, điểm c, khoản 3 Điều này do Ban Chấp hành quy định tại quy chế hoạt động của Ban Chấp hành;

đ) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

e) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;

g) Nội dung, chương trình, thời gian và hình thức họp Ban Chấp hành do Chủ tịch Hiệp hội quyết định và gửi tới thành viên Ban Chấp hành trước kỳ họp 05 (năm) ngày làm việc;

h) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham dự hoặc gửi ý kiến của mình bằng văn bản tới hội nghị. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành;

i) Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội

1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên là đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

4. Trưởng Ban Kiểm tra có quyền dự các cuộc họp Ban Chấp hành, phát biểu ý kiến trong trường hợp Trưởng Ban Kiểm tra không phải là ủy viên Ban Chấp hành.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện theo pháp luật của Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành;

c) Chỉ đạo việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành;

d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hiệp hội; 

đ) Ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.

3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Thay đổi nhân sự Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra

Thành viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra đương nhiên được miễn nhiệm khi doanh nghiệp hội viên chính thức có thay đổi về người đại diện tại Hiệp hội, hội viên cử người đại diện mới thay thế hoặc khi thành viên đương nhiệm chuyển công tác khỏi doanh nghiệp hội viên, nghỉ hưu, bị bắt, bị truy tố hình sự, bị chết.

Điều 20. Cơ quan thường trực

1. Cơ quan thường trực của Hiệp hội là cơ quan giúp việc cho Hiệp hội và điều hành các công việc hàng ngày của Hiệp hội.

            2. Cơ quan thường trực Hiệp hội gồm văn phòng và các ban chuyên môn.

3. Cơ quan thường trực Hiệp hội do Tổng thư ký lãnh đạo. Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký phải là công dân Việt Nam, am hiểu về bảo hiểm và có thâm niên công tác quản lý hoặc nghiệp vụ trong ngành bảo hiểm tối thiểu 5 năm.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn Tổng thư ký

Tổng thư ký làm việc theo chế độ chuyên trách, có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:

1. Điều hành công việc thường xuyên của Hiệp hội theo các nghị quyết, quyết định của Đại hội, Hội nghị, Ban Chấp hành Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội về việc điều hành công việc thường xuyên của Hiệp hội.

2. Tuyển dụng nhân viên thuộc các Ban chuyên trách theo tiêu chuẩn và số lượng đã được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định; sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên theo quy định của pháp luật.

3. Thay mặt Chủ tịch Hiệp hội thực hiện công tác đối nội, đối ngoại hàng ngày.

4. Giữ mối quan hệ thường xuyên với các hội viên Hiệp hội.

5. Tổ chức công tác thư ký các phiên họp của Đại hội, Hội nghị, Ban Chấp hành Hiệp hội.

6. Chuẩn bị báo cáo, chương trình kế hoạch và dự toán thu chi hàng năm trình Ban Chấp hành Hiệp hội và Hội nghị thường niên quyết định.

7. Định kỳ (3 tháng, 6 tháng) hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch Hiệp hội về những công việc đã thực hiện trong kỳ, kế hoạch công tác kỳ tới của Cơ quan thường trực và công việc đột xuất.

8. Đại diện Hiệp hội tham dự các hội nghị tổng kết công tác hàng năm của các doanh nghiệp hội viên theo lời mời của doanh nghiệp hội viên.

Điều 22. Phó Tổng thư ký

Phó Tổng thư ký là người giúp việc cho Tổng thư ký và thực hiện công việc theo sự phân công của Tổng thư ký. Khi Tổng thư ký vắng mặt có thể ủy quyền cho một trong các Phó Tổng thư ký điều hành công việc thường xuyên của Hiệp hội.

Điều 23. Ban chuyên môn

1. Số lượng Ban chuyên môn chuyên trách của Cơ quan Thường trực Hiệp hội do Tổng thư ký đề nghị và được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định trên cơ sở nhiệm vụ của Hiệp hội. Mỗi Ban chuyên trách có một Trưởng ban và Phó ban (nếu cần) trực tiếp điều hành công việc của ban.

2. Số lượng Ban chuyên môn bán chuyên trách do Tổng thư ký đề nghị và được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định. Mỗi Ban chuyên môn bán chuyên trách bao gồm các thành viên do doanh nghiệp hội viên cử và các chuyên gia do Tổng thư ký mời tham dự. Ban chuyên môn bán chuyên trách họp ít nhất 6 tháng một lần để kiểm điểm việc thực hiện nghiệp vụ chuyên môn và đề ra chương trình hành động chung. Tổng thư ký chủ trì các cuộc họp của Ban bán chuyên trách. Trưởng ban, Phó ban của Ban chuyên môn bán chuyên trách do thành viên trong ban bầu.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 24. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hiệp hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 25. Tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính của Hiệp hội:

a) Nguồn thu của Hiệp hội: 

- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hiệp hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Năm tài chính của Hiệp hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.

3.  Đại hội quyết định mức, nguyên tắc đóng hội phí của hội viên.

4. Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có). 

Điều 26. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.

2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 27. Khen thưởng

1. Tổ chức và cá nhân thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 28. Kỷ luật

1. Tổ chức và cá nhân thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm Điều lệ Hiệp hội, quy chế tài chính của Hiệp hội và các nghị quyết, quyết định của Đại hội, Hội nghị, Ban chấp hành Hiệp hội, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Hiệp hội bị kỷ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hiệp hội hoặc sa thải ra khỏi Cơ quan thường trực Hiệp hội. Trường hợp vi phạm pháp luật sẽ bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền xử lý theo pháp luật hiện hành.

2. Ban Chấp hành quy định cụ thể việc khen thưởng, kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội phù hợp quy định pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội

1. Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Khi Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) hội viên chính thức của Hiệp hội đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội thì việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội sẽ được tiến hành.

2. Chỉ có Đại hội Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều đã được Đại hội lần thứ IV (nhiệm kỳ 2015-2020) Hiệp hội thông qua ngày 26 tháng 6 năm 2015 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Ban Chấp hành Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

                                                                                    KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký) 

Nguyễn Duy Thăng