HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM

Ngôi Nhà Chung Của Các Doanh Nghiệp, Tổ Chức Bảo Hiểm Hoạt Động Tại Việt Nam

24/08/2018 10:13:50 SA
TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2019/NĐ-CP NGÀY 1/11/2019 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2016/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2013/NĐ-CP
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2019, dưới đây là một số nội dung chính của Nghị định.

I. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP 

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1:

“1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KDBH, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH, Luật Sở hữu trí tuệ:

a) Thành lập và hoạt động của các DNBH nhân thọ, DNBH phi nhân thọ, DNBH sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp MGBH, đại lý bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, văn phòng đại diện của DNBH, doanh nghiệp MGBH nước ngoài và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm;

b) Chế độ quản lý tài chính đối với các DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH;

c) Điều kiện đối với cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới; giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

2. Nghị định này áp dụng đối với: DNBH; Chi nhánh nước ngoài; Doanh nghiệp MGBH, đại lý bảo hiểm; Cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.”

 

2. Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 21:

“3a. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung hoạt động phụ trợ bảo hiểm bao gồm tài liệu quy định tại điểm a, điểm b và điểm đ khoản 3 Điều này.”

 

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 32:

“b) Thuê tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH, Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 3 Điều 89a của Nghị định này để thực hiện nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trong trường hp thuê tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm, DNBH phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thông báo cho Bộ Tài chính về tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm, cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức và thời hạn của hp đồng cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm.”

 

4. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 68:

1a. Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: Thu từ việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 93 a được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH, Luật Sở hữu trí tuệ.”

 

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 69:

“1. Chi phí hoạt động KDBH: Là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ.

a) Số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm: Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ; Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm; Trích lập dự phòng nghiệp vụ; Chi hoa hồng bảo hiểm; Chi cho doanh nghiệp MGBH bao gồm: Chi hoa hồng MGBH và các khoản chi khác theo quy định; Chi giám định tổn thất; Chi phí thu đòi người thứ ba bồi hoàn; Chi xử lý hàng bồi thường 100%; Chi phí quản lý hợp đồng của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hp đồng bảo hiểm; Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm: Chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý; Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất; Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm; Chi sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm: chi tư vấn bảo hiểm, chi đánh giá rủi ro bảo hiểm, chi tính toán bảo hiểm, chi giám định tổn thất bảo hiểm, chi hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm; Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.”

 

6. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 69:

1a. Chi phí cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.”

 

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 71:

“1. Doanh thu hoạt động MGBH:

Thu hoa hồng MGBH từ phí bảo hiểm thu được đối với các nội dung hoạt động quy định tại Điều 90 Luật KDBH.”

 

8. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 71:

“1a. Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: Thu từ việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 93a được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH, Luật Sở hữu trí tuệ.”

 

9.  Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 72:

“1. Chi phí hoạt động MGBH:Chi hoạt động MGBH; Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; Chi sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm: chi tư vấn bảo hiểm, chi đánh giá rủi ro bảo hiểm, chi tính toán bảo hiểm, chi giám đnh tổn thất bảo hiểm, chi hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm; Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.”

 

10.  Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 72:

“1a. Chi phí cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.”

 

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 80:

“1. DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm định kỳ, đột xuất; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm và báo cáo danh sách cá nhân trực tiếp thực hiện từng loại hình hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức định kỳ, đột xuất theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

 

12. Bổ sung Chương Va vào sau Chương V:

Điều 89a. Điều kiện văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn đối với cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm

1. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn bảo hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ:

a) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm.

b) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm.

2. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động đánh giá rủi ro bảo hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ:

a) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm.

b) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về đánh giá rủi ro bảo hiểm.

3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo him:

a) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm đối với DNBH nhân thọ, DNBH sức khỏe phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định này.

b) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm đối với DNBH phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị đnh này.

4. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn:

a) Có văn bằng từ cao đẳng trở lên phù hợp với lĩnh vực giám định;

b) Có chứng chỉ về giám định tổn thất bảo hiểm;

c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định.

5. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ:

a) Có văn bằng từ cao đẳng trở lên;

b) Có chứng chỉ về hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.

Điều 89b. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm

Cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cp dịch vụ phụ trợ bảo him. Mức trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cung cấp.

Điều 89c. Tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

2. DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn lựa chọn, sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH sử dụng tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qubiên giới tại Việt Nam thì tổ chức nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức đóng trụ sở chính;

b) Đang hoạt động hp pháp ít nhất 10 năm tính tới thời điểm cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

c) Không vi phạm các quy định pháp luật về cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm nơi tổ chức đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

d) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

 

13. Sửa đổi, bổ sung tên chương VI:

“Chương VI: Cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, phụ trợ bảo hiểm qua biên giới”.

 

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 90:

“1. Đi tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, MGBH qua biên giới là DNBH, doanh nghiệp MGBH nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

Đối tượng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới là cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong đó có thỏa thuận v cung cp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới.”

 

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 90:

“3. Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông lệ tốt nhất”.

 

16. Bổ sung Điều 91 a sau Điều 91:                             

“Điều 91 a. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới

1. Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH, Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93b được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH, Luật Sở hữu trí tuệ.”

 

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 92:

“Điều 92. Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên gii, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam

1. DNBH nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp MGBH được cp Giy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

2. Doanh nghiệp MGBH nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho DNBH hoặc chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH tại Việt Nam.

Cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho các cá nhân, tổ chức không phải là DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH tại Việt Nam thì phải hp tác với tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được thành lập và hoạt động hp pháp tại Việt Nam”.

 

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 93:

“Điều 93. Trách nhiệm của đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới

1. Cung cấp cho DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH được cấp Giấy phép tại Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 92 Nghị định này các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 91 Nghị định này.

Cung cấp cho DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH tại Việt Nam sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới, tổ chức trong nước tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới các tài liệu chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 91 a Nghị định này.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện quy định về cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm tại Điều 93 a được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH, Luật Sở hữu trí tuệ.

3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, DNBH, doanh nghiệp MGBH nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo him qua biên giới gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật của doanh nghiệp.

4. DNBH, doanh nghiệp MGBH nước ngoài cung cp dịch vụ bảo him qua biên giới; cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cp dịch vụ phụ trợ bảo him qua biên giới có trách nhiệm nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo him qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam theo quy định pháp luật về thuế.”

 

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 94:

“Điều 94. Trách nhiệm của các đối tưng liên quan đến vic cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới

DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH được cấp Giấy phép tại Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điu 92 Nghị định này có các trách nhiệm sau:

1. Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định này; lưu giữ các tài liệu chứng minh cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91a Nghị định này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.

2. Hằng quý, báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, việc sử dụng và tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới thực hiện trong kỳ tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

3. Sử dụng hoặc tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới với cá nhân, tổ chức nước ngoài đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 91a Nghị định này.”

 

20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 110:

“1. Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về KDBH, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động KDBH, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam”.

 

21. Bổ sung khoản 14 Điều 110:

“14. Quản lý, giám sát hoạt động phụ trợ bảo hiểm:

a) Quản lý, giám sát hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm của DNBH, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp MGBH.

b) Giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua việc chấp hành quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, trách nhiệm, điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

c) Giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới của cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm tại Việt Nam thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được thành lập và hoạt động hp pháp tại Việt Nam.”

(Còn tiếp kỳ sau)

Hoàng Duy tổng hợp